Đăng nhập
BO TUC TAY LAI THANH HOA (93) BO TUC TAY LAI THANH HOA (92) BO TUC TAY LAI THANH HOA (91) BO TUC TAY LAI THANH HOA (90) BO TUC TAY LAI THANH HOA (89) BO TUC TAY LAI THANH HOA (88) BO TUC TAY LAI THANH HOA (87) BO TUC TAY LAI THANH HOA (86) BO TUC TAY LAI THANH HOA (85) BO TUC TAY LAI THANH HOA (84) BO TUC TAY LAI THANH HOA (83) BO TUC TAY LAI THANH HOA (82) BO TUC TAY LAI THANH HOA (81) BO TUC TAY LAI THANH HOA (80) BO TUC TAY LAI THANH HOA (79) BO TUC TAY LAI THANH HOA (78) BO TUC TAY LAI THANH HOA (77) BO TUC TAY LAI THANH HOA (76) BO TUC TAY LAI THANH HOA (75) BO TUC TAY LAI THANH HOA (74)

BẠN ĐANG LIÊN HỆ ĐẾN TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ HỌC VIỆN CSND THANH HÓA , BẠN LIÊN HỆ NGAY 0936 882277 ĐỂ ĐƯỢC LÀM THỦ TỤC NHẬP HỌC NGAY HÔM NAY VÀ 3 THÁNG SAU THI 

Thay đổi trong việc học bằng lái xe năm 2022

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE Ô TÔ THANH HÓA - HỌC VIỆN CSND THANH HÓA 

CHUYÊN : 

Đào tạo lái xe ô tô số sàn số tự động tại Thanh Hóa

Dạy lái xe ô tô hạng B11 B2 C D 

Tiếp nhận hồ sơ học lái xe tại Thanh Hóa

Bổ túc tay lái mới số sàn số tự đông 

Cho thuê xe tập lái đường trường và cho thuê xe chip tập lái ôn thi  

 

LIÊN HỆ PHÒNG ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN SINH KHÓA MỚI TRONG TUẦN NÀY

HOTLINE : 0936 882277

NHỮNG THAY ĐỔI TRONG VIỆC HỌC BẰNG LÁI XE NĂM 2022

Bắt đầu từ 1.1.2022, các quy định liên quan đến việc học, thi sách hạch, mức xử phạt bằng lái xe ô tô hết hạn… sẽ có nhiều thay đổi theo Thông tư 01/2021/TT-BGTVT và Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Dưới đây là những thay đổi bằng lái xe ô tô áp dụng từ năm 2022 tại Việt Nam.

Sử dụng thiết bị giám sát học viên học lái xe ô tô.

Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định về việc trang bị và sử dụng thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường của học viên trong đào tạo lái xe ô tô được yêu cầu thực hiện từ ngày 1/1/2021. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch COVID-19, quy định này được lùi thời điểm thực hiện đến ngày 1/1/2022.

– Thêm nội dung thi GPLX ô tô từ ngày 1/6/2022: Thông tư 38/2019/TT-BGTVT đặt ra lộ trình sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để áp dụng thi sát hạch lái xe từ ngày 1/5/2021. Nhưng cũng do ảnh hưởng của dịch COVID-19, quy định này đã được lùi thời điểm thực hiện.

Theo khoản 12, điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định: Trung tâm sát hạch lái xe sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch lái xe từ ngày 1/6/2022. Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở GTVT các tỉnh, thành phố sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch lái xe từ ngày 1/6/2022.

– Quy định học lái xe ô tô với cabin mô phỏng sẽ được thực hiện từ ngày 1/7/2022: Điều 1 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định cơ sở đào tạo sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe ô tô từ ngày 31/12/2021. Trang bị và sử dụng cabin học lái xe ô tô để đào tạo lái xe ô tô từ ngày 1/7/2022.

Thời gian học của mỗi học viên đối với nội dung này được quy định 3 giờ đối với chương trình đào tạo lái xe hạng B1, B2, C và 1 giờ đối với chương trình đào tạo nâng hạng lái xe (nâng hạng từ B1 tự động số lên B1 thì không phải học). Với những thay đổi trên, người thi sát hạch sẽ phải trải qua 4 nội dung thi thay vì 3 nội dung như trước đây.

– Thay đổi trình tự công nhận kết quả thi GPLX ô tô: Với việc bổ sung nội dung thi sát hạch GPLX ô tô từ ngày 1/6/2022, thứ tự thi cùng trình tự công nhận kết quả thi cũng có sự điều chỉnh. Học viên sẽ phải trải qua 4 nội dung thi (Sát hạch lý thuyết, thi phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông, thực hành lái xe trong hình; thực hành lái xe trên đường).

 Việc công nhận kết quả thi được thực hiện như sau:

Nếu không đạt lý thuyết, không được thi lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng. Nếu không đạt nội dung lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng, không được thi thực hành trong hình. Nếu không đạt nội dung thực hành trong hình, không được thi sát hạch lái xe trên đường. Đạt nội dung lý thuyết, phần mềm mô phỏng, thực hành trong hình, nhưng không đạt kết quả nội dung lái xe trên đường, được bảo lưu kết quả trong 1 năm. Đạt cả lý thuyết, lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng và thực hành lái xe (trong hình và trên đường) sẽ được công nhận trúng tuyển và cấp GPLX.

Tăng mức phạt đối với người sử dụng giấy phép lái xe quá hạn

Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới và mức phạt Giấy phép lái xe hết hạn như sau:

Phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 3 tháng.

Phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên.

Học lái xe ô tô Thanh Hóa , Học lái xe số sàn , học lái xe số tự động , học lái xe hạng B2 , học lái xe hạng B1 , học lái xe hàng C , học lái xe hạng D , học lái xe oto giá rẻ , học lái xe thi ngay , học lái xe gấp , học lái xe ô tô đơn giản , học lái xe oto tốt nhất , học lái xe chuyên nghiệp , học lái xe nhanh , học lái xe oto 

Đào tạo lái xe ô tô Thanh Hóa , đào tạo lái xe sô sàn , đào tạo lái xe số tự động , đào tạo lái xe bằng B1 B2 C , đào tạo lái xe oto Thanh Hóa , đào tạo lái xe gấp , đào tạo lái xe nhanh , đào tạo lái xe giá rẻ 

Dạy lái xe oto Thanh Hóa , dạy lái xe ô tô Thanh Hóa , dạy lái xe số sàn , dạy lái xe số tự động , dạy lái xe oto hạng B1 B2 

Trung tâm đào tạo lái xe oto Thanh Hóa , trường dạy lái xe ô tô Thanh Hóa 

dy_li_xe_oto_thanh_ha_2

ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ SÔ SÀN TẠI BỈM SƠN , DẠY LÁI XE SỐ TỰ ĐÔNG TẠI NGA SƠN  , HỌC LÁI XE Ô TÔ TẠI HẬU LỘC , HOẰNG HÓA , HỌC LÁI XE HẠNG C XE TẢI TẠI HÀ TRUNG BỈM SƠN NGA SƠN HOẰNG HÓA , TP THANH HÓA , TP SẦM SƠN , NGHI SƠN , TĨNH GIA , QUÃNG XƯƠNG , ĐÔNG SƠN , THIỆU HÓA ,VĨNH LỘC , CẨM THỦY , LANG CHÁNH , NGỌC LẶC , THỌ XUAN , BÁ THƯỚC , THƯỜNG XUÂN , NÔNG CỐNG , QUAN SƠN QUAN HÓA , MƯỜNG LÁT , YÊN ĐỊNH , TRIỆU SƠN  THANH HÓA 


 
Phản hồi

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 

CÁC BÀI MỚI HƠN

B Bằng lái xe là gì Giấy phép lái xe hay còn gọi là bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng. Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được giấy phép lái xe, người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác. Sau khi được cấp Giấy phép lái xe, người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe. Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu giấy phép lái xe hoặc tước giấy phép lái xe có thời hạn hay không có thời hạn (giam bằng lái). Phân hạng bằng lái Ở Việt Nam, phân hạng bằng lái xe được quy định như sau: Hạng A1: Cho phép điều khiển xe môtô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175cc có vào năm 1989. Hạng A2: Cho phép điều khiển xe môtô 2 bánh nói chung, không giới hạn dung tích xi-lanh Có vào năm 1992. Hạng A3: Cho phép điều khiển môtô 3 bánh, xe lam, xích lô máy và các loại xe hạng A1, không áp dụng với phương tiện hạng A2. Hạng A4: Cho phép điều khiển các loại máy kéo có tải trọng đến 1.000 kg có vào năm 1994. Hạng B1: Cho phép điều khiển: o Ôtô đến 9 chỗ, kể cả người lái. o Xe tải, xe chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. o Máy kéo 1 rơ-moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. o Phân loại thành B11 chỉ được lái xe số tự động và B12 được lái xe số tự động và số tay. Hạng B2: Cấp cho lái xe chuyên nghiệp, quy định quyền điều khiển các phương tiện hạng B1 và các xe cẩu bánh lốp có sức nâng thiết kế dưới 3.500 kg. Hạng C: Cấp cho lái xe chuyên nghiệp, quy định quyền điều khiển: o Ôtô tải và xe chuyên dùng có tải trọng thiết kế từ 3.500 kg trở lên. o Đầu kéo, máy kéo 1 rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc có tải trọng thiết kế từ 3.500 kg trở lên. o Cần cẩu bánh lốp có sức nâng thiết kế từ 3.500 kg trở lên. Hạng D: Cấp cho lái xe chuyên nghiệp, quy định quyền điều khiển: o Ôtô chở người từ 10-30 chỗ, tính cả ghế lái. o Các loại xe quy định trong hạng B1, B2, C. Hạng E: Cấp cho lái xe chuyên nghiệp, quy định quyền điều khiển: o Ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi, tính cả ghế lái. o Các loại xe quy định trong hạng B1, B2, C, D. Hạng F: Cấp cho người đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E để điều khiển các loại xe tương ứng có kéo rơ-moóc trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg. Hạng FC: Cấp cho người đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E để điều khiển các loại xe tương ứng có kéo rơ-moóc, cấp cho các lái xe chuyên chở container. Sau này, bằng lái xe các hạng A4, B1, B2 sẽ được nâng thời hạn từ 5 năm lên 10 năm đối với người lái xe là nữ có tuổi dưới 55 và nam dưới 60 tuổi. Với nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi vẫn giữ thời hiệu cũ 5 năm[1] và được thay thế bằng mẫu mới. Quy định về độ tuổi đăng ký dự thi giấy phép lái xe Hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2: Từ 18 tuổi trở lên. Hạng C: Từ 21 tuổi trở lên Hạng D, E: Từ 24 tuổi trở lên Hạng FC: Từ 27 tuổi trở lên

CÁC BÀI CŨ HƠN

o_to_li_xe_oto_thanh_ha_16  

Tự tạo website với Webmienphi.vn